Đặc trưng của Smart Factory chính là khả năng tự động hóa trong sản xuất.
Với sự kết hợp giữa công nghệ cảm biến cùng các máy móc thông minh, con người hầu như không cần tham gia, hoặc tham gia rất ít vào quá trình vận hành sản xuất. Bởi nhà máy thông minh đã cung cấp hệ thống sản xuất một cách tự động.
Kết nối
Đây cũng là đặc trưng của Smart Factory khá quan trọng. So với các mô hình cách mạng công nghiệp trước đó, smart factory đã tạo được điểm nhấn của mình thông qua tính năng kết nối.
Để xử lý, phân tích các dữ liệu quan trọng phục vụ việc quản lý, giám sát sản xuất, mô hình nhà máy này đã tạo ra mạng lưới kết nối tiên tiến giữa các tầng máy móc vận hành với các phần mềm.
Thông minh
Một đặc trưng không thể thiếu khi nhắc đến đặc trưng của Smart Factory chính là việc sử dụng tối ưu các thiết bị thông minh như cảm biến, thiết bị quét mã QR code…
Thông qua các thiết bị hiện đại này, việc thu thập thông tin dữ liệu phục vụ cho dây chuyền sản xuất, hàng hóa trong kho…đã trở nên chính xác, nhanh chóng hơn.
Thời gian thực
Nhà máy thông minh là sự kết hợp đa chiều giữa máy móc và con người.
Chính bởi vậy, việc vận hành, giám sát đều được tiến hành trong thời gian thực. Điều này mang đến nhiều lợi ích tuyệt vời cho doanh nghiệp.
Như là doanh nghiệp có thể tối ưu hóa hiệu suất, sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả…
Số hóa
Được xây dựng từ hai hệ thống nền tảng MES và ERP, nhà máy thông minh có khả năng số hóa toàn bộ quy trình vận hành của doanh nghiệp.
Từ đó, xây dựng sự liên kết, thống nhất giữa các phòng ban. Không chỉ vậy, điều này còn giúp dữ liệu được nhất quán. Đây là đặc trưng của Smart Factory.
Trực quan hóa
Đi cùng với số hóa là đặc trưng trực quan hóa.
Nhà máy thông minh sử dụng các phương tiện đồ họa để truyền đạt thông tin, dữ liệu.
Tại các cơ sở sản xuất, các dữ liệu liên quan đến máy móc sẽ được truyền đạt lại trên máy tính bảng công nghiệp. Trực quan hóa giúp doanh nghiệp cập nhật tình trạng sản xuất, kịp thời đưa ra biện pháp xử lý khi có sự cố.
Chủ động
Trong mục nhà máy thông minh là gì, chúng ta đã biết đây là mô hình nhà máy hoạt động chủ yếu qua máy móc, thiết bị.
Chính vì điều đó, sự chủ động là một trong những khả năng ưu việt của nhà máy thông minh.
Hai khả năng dự đoán và lập kế hoạch đã được áp dụng triệt để trong nhà máy thông minh, giúp việc quản lý vật tư, quản lý chất lượng hiệu quả hơn.
Toàn diện
Sau khi thu thập, phân tích các thông tin, dữ liệu, hệ thống báo cáo thông minh sẽ hoạt động và đưa ra toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh bằng biểu đồ quan sát.
Với quy trình làm việc nhất quán như vậy, doanh nghiệp sẽ có cái nhìn toàn diện về hệ thống sản xuất của mình. Từ đó đưa ra các quyết định chiến lược.
Linh hoạt
Khi có biến động thị trường, nhà máy thông minh sẽ thích nghi một cách linh hoạt, đảm bảo cân bằng yếu tố thời gian thực với năng lực sản xuất.
Tối ưu hóa
Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các yếu tố công nghệ, con người đã tạo nên công trình thông minh giúp doanh nghiệp đạt năng suất, chất lượng tốt hơn. Đặc biệt, nhà máy thông minh đóng góp phần lớn trong việc tối ưu hóa chi phí và tiến độ giao hàng của doanh nghiệp.
Đối với cuộc sống hiện đại, đặc biệt trong ngành công nghiệp sản xuất, nhà máy thông minh là hướng đi tất yếu, có nhiều triển vọng.
Để khai thác, áp dụng mô hình này một cách hiệu quả thì trước tiên doanh nghiệp cần hiểu về nó.
Hy vọng với những thông tin chúng tôi cung cấp trên đây đã giúp bạn hiểu nhà máy thông minh là gì, đặc trưng của Smart Factory để có thể áp dụng nó vào trong hệ thống sản xuất.
Ngay từ khi xu hướng chuyển đổi số xuất hiện, các giải pháp nhà máy thông minh đã lần lượt ra đời, vận dụng phối hợp các công nghệ như AI (trí tuệ nhân tạo).
Big Data (dữ liệu lớn), Toàn Cầu (internet vạn vật)… cho phép các nhà máy có thể tự vận hành, điều chỉnh tác vụ cho phù hợp với yêu cầu sản xuất.
Đặc trưng của nhà máy thông minh.
Nhà máy thông minh là một hệ thống chủ động trong đó con người kiểm soát máy móc, thiết bị sản xuất và theo dõi các dữ liệu đã được số hóa thông qua hệ thống để đảm bảo hiệu quả sản xuất, xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh mà không cần can thiệp quá nhiều.
Thường mỗi doanh nghiệp sẽ có một bài toán sản xuất riêng. Nhiệm vụ của nhà máy thông minh chính là áp dụng công nghệ để giải quyết những bài toán sản xuất ấy.
Hệ thống nhà máy thông minh sẽ giúp cho các doanh nghiệp: quản trị linh hoạt; tối ưu vận hành; trao quyền cho bộ phận vận hành; duy trì nguồn năng lượng xuyên suốt và thân thiện; bảo mật vận hành ở mọi cấp độ…
Với sự tối ưu của mình, nhà máy thông minh có thể giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm từ 30-50% chi phí duy trì, đồng thời giảm năng lượng tiêu thụ từ 10-30%.
Các công nghệ được ứng dụng trong nhà máy thông minh bao gồm:
Cảm biến: giúp doanh nghiệp mô phỏng hầu hết các trạng thái của đối tượng (màu sắc, hình dáng, nhiệt độ, độ ẩm, số liệu…) bằng các tín hiệu số.
Từ đó, doanh nghiệp có thể giám sát, theo dõi các quy trình cụ thể, thu thập các thông tin để mô tả hệ thống và đưa ra cảnh báo về tình trạng máy móc hoặc quy trình sản xuất…
Hệ thống mạng vật lý (Cyberphisical): giúp thiết lập mạng lưới giao tiếp trực tuyến giữa các máy móc với nhau.
Từ đó nhận dạng và cho biết lịch sử, tình trạng hiện tại và đưa ra các đề xuất tối ưu hóa nguồn lực vận hành, máy móc và hệ thống hậu cần.
Hệ thống dữ liệu Big Data: cập nhật tức thời và xử lý đồng bộ mọi thông tin, dữ liệu của mọi thành phần trong nhà máy sản xuất.
Trí tuệ nhân tạo (AI): giúp phân tích các dữ liệu trong quá khứ, đưa ra cảnh báo, xu hướng và điều chỉnh mang tính tự đông thích ứng.
Nhà máy thông minh thay đã thay đổi các doanh nghiệp sản xuất như thế nào?
Trong các doanh nghiệp sản xuất thông thường, hoạt động sản xuất chủ yếu được vận hành bởi công nhân. Điều đó mang lại nhiều bất lợi:
Về nhân lực: cần nhiều nhân lực, mất nhiều công sức đào tạo cho công nhân và rất khó xử lý trong trường hợp thiếu nhân lực, nghỉ lễ tết, nghỉ ốm…
Về quy trình sản xuất: quy trình ngắt quãng, mất nhiều thời gian chuyển đổi giữa các công đoạn.
Về quản lý & báo cáo: quản lý và sắp xếp luân chuyển hàng tồn kho theo thời gian thực rất khó khăn, thông tin báo cáo không được chi tiết và chính xác…
Về thời gian: quản lý thiếu hiệu quả dẫn đến tiêu tốn nhiều thời gian
Về an toàn: tồn tại nhiều rủi ro, lo ngại về an toàn lao động.
Trước những bất lợi đó, công nghệ chính là phương thức thay đổi hiệu quả, giúp doanh nghiệp cải thiện các bất lợi nêu trên và mang đến cho ngành công nghiệp sản xuất những bước đệm chuyển đổi, tạo ra sự phát triển mạnh mẽ.
Đặc biệt, công nghệ còn tạo ra cho con người các công cụ thu thập và phân tích dữ liệu (Data Analytics), tối ưu hóa quy trình một cách chính xác và hiệu quả.
Từ đó, hoạt động quản lý sản xuất và chất lượng sản xuất cũng được cải thiện vượt bậc.
Và tất cả những công nghệ sản xuất tối ưu và hiện đại mà doanh nghiệp cần đã được tích hợp đầy đủ trong các giải pháp nhà máy thông minh (Smart Factory) cho toàn bộ quá trình sản xuất.
Con người gần như có thể thực hiện điều đó một cách dễ dàng với sự hỗ trợ của các công nghệ tân tiến.
Nhờ đó, năng suất hoạt động của doanh nghiệp cao hơn, cho ra sản phẩm được kiểm soát chất lượng tốt hơn và cuối cùng mang đến sự hài lòng hơn cho khách hàng.
Về nhà máy, nhờ khả năng bảo trì dự đoán giúp doanh nghiệp kịp thời xử lý vấn đề và xây dựng kế hoạch sản xuất tối ưu cũng giúp cho hiệu suất sử dụng máy móc và hiệu suất của toàn hệ thống được nâng cao.
Nhà máy thông minh được chỉ ra là hướng đi rất yếu cho các doanh nghiệp sản xuất trong kỷ nguyên công nghệ 4.0.
Nhà máy thông minh đang được kỳ vọng về một hệ thống thông minh có khả năng tự sản xuất, vận hàng tự động hóa toàn bộ mà không cần đến sự can thiệp của con người.
CMC TS hiện đang triển khai giải pháp MES (Manufacturing Execution System) – Giải pháp nhà máy thông minh cho doanh nghiệp và các phần mềm quản lý, điều hành sản xuất khác tạo nên bộ giải pháp toàn diện về nhà máy thông minh, hỗ trợ đắc lực cho các doanh nghiệp trong quá trình chuyển đổi số.
Trong những thành tựu nổi bật của cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0, nhà máy thông minh (Smart Factory) nổi lên như là một điểm sáng mới mẻ.
Mang những tính năng ưu việt, đột phá trong sản xuất và có xu hướng dần thay thế các nhà máy truyền thống.
Tuy vậy trên thực tế, một số doanh nghiệp thường tỏ ra e dè, thận trọng khi đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt động loại mô hình này. Đa số khi được tư vấn đều đặt ra các câu hỏi như sau:
Mô hình nhà máy 4.0 này có khả thi không?
So với nhà máy thông thường, lợi ích của nó có vượt trội hơn không?
Với giải pháp này thì liệu các chi phí sản xuất trong nhà máy có được giảm thiểu?
Nếu doanh nghiệp của bạn cùng có những câu hỏi như trên thì bài viết này sẽ giải đáp những thắc mắc về mô hình nhà máy thế hệ mới này.
Nhà máy thông minh (Smart Factory) là gì?
Nhà máy thông minh (Smart Factory) là môi trường sản xuất trong đó máy móc, quy trình và toàn bộ hệ sinh thái được kết nối mạng với nhau, qua đó được tối ưu hóa bằng việc thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu tự động, không cần sự can thiệp của con người.
Dữ liệu sau đó có thể được sử dụng bởi các thiết bị tự tối ưu hóa hoặc thông qua toàn bộ hệ thống tổ chức được lập trình để chủ động giải quyết các vấn đề, cải thiện quy trình sản xuất và đáp ứng các yêu cầu được đặt ra.
Bằng cách kết nối môi trường vật lý và kỹ thuật số, các nhà máy thông minh có thể giám sát toàn bộ hoạt động sản xuất, từ các công cụ thiết bị và chuỗi cung ứng đến các bộ phận điều hành riêng lẻ trong khu vực sản xuất.
Toàn bộ quá trình này là sự kết hợp của nhiều công nghệ khác nhau như:
Hệ thống vật lý mạng (CPS – Cyber Physical Systems)
Trí tuệ nhân tạo
Phần mềm công nghệ thông tin và truyền thông hiện đại, mạnh mẽ
Hệ thống Big Data
Hệ thống nhúng (embedded systems) để kiểm tra và giám sát toàn bộ quá trình sản xuất trong nhà máy
Dịch vụ điện toán đám mây
Hệ thống logistics linh hoạt
Công nghệ truyền thông không dây như Bluetooth hoặc RFID (Nhận dạng tần số vô tuyến)
Industrial Internet of Things (Toàn Cầu)
Trong đó chính Toàn Cầu – Internet vạn vật công nghiệp chính là chìa khóa mở ra tất cả những tiềm năng trước đây bị che giấu của nhà máy thế hệ mới này.
Mục tiêu của mô hình Smart Factory
Tất nhiên, mỗi doanh nghiệp khi đầu tư xây dựng Smart Factory đều hướng đến những mục tiêu thiết thực khác nhau. Thông thường, đây là 5 mục tiêu chính:
Tính linh hoạt cao hơn: Ngày nay, các sản phẩm của mọi công ty đều phải luôn “hiện đại” vì yêu cầu của khách hàng ngày càng trở nên đặc biệt hơn.
Với mô hình nhà máy 4.0, bạn có thể điều chỉnh các quy trình sản xuất nhanh chóng và linh hoạt hơn qua đó đáp ứng các yêu cầu của khách hàng tốt hơn.
Tăng hiệu quả: Mọi công ty đều muốn tránh lãng phí nhất có thể các nguồn lực của mình như nguồn nhân lực, năng lượng hoặc nguồn cung cấp.
Một nhà máy thông minh, trong đó mọi công đoạn đều được lập trình và triển khai chặt chẽ, qua đó dễ dàng sử dụng các phương tiện sản xuất hiệu quả hơn.
Tốc độ cao hơn: Việc điều chỉnh quy trình của mình cho tối ưu cũng có thể sản xuất sản phẩm nhanh hơn và giao hàng sớm hơn.
Môi trường làm việc hấp dẫn: Trong một nhà máy thông minh, nhiều quy trình và hoạt động làm việc thay đổi hoàn toàn: Thay vì cầm cờ lê, nhân viên giờ đây sẽ làm việc trực tiếp cùng robot – điều này hấp dẫn hơn nhiều đối với hầu hết nhân viên.
Hệ thống logistics thông minh: Toàn bộ quá trình từ đặt hàng đến giao hàng sẽ diễn ra tự động.
Lợi ích của mô hình nhà máy thông minh
Ở Việt Nam, mô hình nhà máy thông minh không còn quá mới mẻ, nhiều doanh nghiệp đã nghiên cứu và ứng dụng vào hệ thống sản xuất của mình.
Mặc dù việc chuyển đổi sang một nhà máy thông minh đem đến nhiều thách thức do phải “đập đi xây lại” toàn bộ cả quy trình sản xuất, nhưng nó cũng mở ra nhiều cơ hội hơn.
Sau đây là 7 lợi ích nổi bật của mô hình nhà máy tương lai này mà doanh nghiệp bạn nên xem xét.
Đầu tư vào các nhà máy thông minh dẫn đến tăng năng suất rất lớn.
Các nhà máy thông minh tối ưu hóa hiệu quả và năng suất bằng cách mở rộng khả năng của cả thiết bị sản xuất và con người.
Bằng cách tập trung vào việc tạo ra một quy trình sản xuất nhanh chóng, chính xác và liên tục thông qua thu thập dữ liệu, doanh nghiệp có thể sản xuất các sản phẩm riêng lẻ với giá của các sản phẩm hàng loạt.
Bên cạnh đó, máy móc có thể làm việc liên tục trong nhiều giờ hay nhiều ngày mà không cần nghỉ ngơi, qua đó rút ngắn quá trình sản xuất, năng suất vượt trội hơn so với mô hình nhà máy truyền thống.
Chi phí sản xuất được giảm thiểu
Hệ thống máy móc thông minh thống kê và đánh giá quá trình sản xuất một cách độc lập nên nhân viên không còn phải can thiệp vào các quy trình trên, qua đó giúp doanh nghiệp bạn tiết kiệm một phần không nhỏ các chi phí vận hành nhà máy.
Điều này dễ dàng loại bỏ các quy trình thừa khỏi sản xuất và đảm bảo quy trình sản xuất được nhất quán với chi phí thấp hơn, đồng thời giảm lãng phí tài nguyên.
Cải thiện chất lượng sản phẩm
Kiểm soát chất lượng trong các nhà máy thông minh có thể được giám sát thông qua “nhà máy ảo” để xem tác động tức thì của các thay đổi quy trình trong thời gian thực trước khi chúng được đưa vào sản xuất thực tiễn.
Điều này vừa giúp cải thiện sản lượng tổng thể vừa nâng cao chất lượng đầu ra.
Cung cấp nhiều thông tin từ Big Data
Với mô hình nhà máy tương lai này, lượng thông tin phân tích tuyệt đối có sẵn cho doanh nghiệp bạn sẽ giúp các quyết định quản lý dễ dàng hơn rất nhiều. Dữ liệu là một bức tranh tổng thể nhưng nhiều hàm ý sâu xa.
Bạn có thể nghĩ rằng bạn biết quy trình rất rõ, nhưng những gì lượng dữ liệu này tiết lộ có thể khiến bạn bất ngờ.
Dữ liệu Big Data sẽ đưa ra nhiều option để xem xét, giúp việc ra quyết định sáng suốt hơn nhiều. Điều này cũng sẽ hỗ trợ việc đo lường hiệu suất và cung cấp thông tin có giá trị cho các chiến lược dự định thực hiện.
Bảo trì dự đoán
Toàn Cầu đã tự động hóa hệ thống sản xuất làm cho công việc bảo trì dễ dự đoán hơn nhiều. Thông thường các vấn đề nhỏ có thể được xác định và sửa chữa trước nó phát triển thành các vấn đề lớn hơn và khó để khắc phục hơn.
Khi thay đổi và nhân rộng không gian thực vật lý sẽ đòi hỏi thời gian trễ để đáp ứng thị trường.
Thông qua kiến trúc số, phát triển dịch vụ, sản phẩm cũng như chuỗi giá trị số, doanh nghiệp có thể nhanh chóng tái cấu trúc, mở rộng.
Thêm mới hoặc nâng cấp cũng như cắt bớt quy mô và phạm vi hoạt động doanh nghiệp một cách dễ dàng.
Hiện nay, đa số các doanh nghiệp Việt Nam đều ở quy mô vừa, nhỏ hoặc siêu nhỏ và gặp rất nhiều khó khăn trong việc chuyển đổi số.
Do đó, việc xây dựng kế hoạch chuyển đổi số một cách bài bản theo từng giai đoạn là yêu cầu cấp thiết để giúp doanh nghiệp có thể hiểu, vận dụng và quản trị thành công các chuỗi giá trị.
Hiện tại nguồn nhân lực về công nghệ và năng lực tài chính của doanh nghiệp còn hạn hẹp; nhất là khi phải tập trung vào quá nhiều mảng đầu tư.
Các phần mềm công nghệ Make in Vietnam cũng còn nhiều hạn chế. Trong khi đó, ngôn ngữ sử dụng tại các phần mềm ứng dụng của quốc tế cũng rất khó hiểu, khó tiếp cận nhất là với những doanh nghiệp có lãnh đạo là phụ nữ.
Chính vì lẽ đó, doanh nghiệp rất mong mỏi, các cơ quan, đơn vị chức năng tổ chức những khóa đào tạo, kết nối, tư vấn hướng nghiệp cơ bản về số hóa cho doanh nghiệp.
Đồng thời, có những chính sách hỗ trợ về vốn, nền tảng công nghệ để doanh nghiệp nhỏ có thể tiếp cận nhanh chóng công nghệ mới.
Thực tế hiện nay, thị trường bất động sản truyền thống đang có sự chuyển mình tích cực nhờ vào những đổi thay khi ứng dụng các giải pháp về công nghệ số từ khâu xây dựng đặc biệt là hạ tầng, đến khâu tiếp thị, bán hàng cho tới vận hành hệ thống.
Các doanh nghiệp bất động sản cũng đã bắt đầu sử dụng những công cụ kỹ thuật số thay thế cho phương pháp làm việc truyền thống trước đây.
Việc quản lý dự án, thông tin khách hàng hay tài liệu chung đều được thực hiện chủ động trên phần mềm chung tạo nên tính đồng bộ trong toàn bộ hệ thống.
Giúp việc trao đổi thông tin diễn ra mạch lạc hơn và quá trình chăm sóc khách hàng nhanh chóng hơn.
Tương tự, ông Tô Văn Hùng, Tổng giám đốc Công ty cổ phần Cộng đồng bất động sản Recbook cho hay, quá trình mở rộng quy mô kinh doanh đã buộc doanh nghiệp phải chuyển đổi số.
Sau khi chuyển đổi số, doanh nghiệp đã thiết kế ra một nền tảng duy nhất, giống như một mạng xã hội nội bộ. Ở đó, có kênh bán hàng, các công cụ làm việc phục vụ nội bộ, điều hành nội bộ.
Đặc biệt, trên hệ thống này, khách hàng đưa lên được nền tảng thông qua tài khoản ảo và chăm sóc khách hàng một cách cá nhân hoá theo nhu cầu của khách hàng.
Với việc áp dụng nền tảng công nghệ mới, doanh nghiệp đã thay đổi rất lớn về mặt doanh thu; việc điều hành cũng đơn giản hơn rất nhiều…
Bên cạnh việc tận dụng những lợi ích của chuyển đổi số, việc số hóa thông tin cũng mang lại lợi ích trong việc kiểm soát thông tin đất đai, nhằm đảm báo tính minh bạch của thông tin.
Từ thực tiễn và quá trình nghiên cứu của doanh nghiệp, ông Vĩnh Tuấn Bảo, Phó Tổng giám đốc Tổng công ty Viễn thông MobiFone.
Muốn hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ chuyển đổi số thì doanh nghiệp cần bắt đầu ngay từ những hành động nhỏ nhất, thực hiện từng bước nhỏ để đi đến mục tiêu xa theo tầm nhìn và sứ mệnh.
MobiFone đã không ngừng đổi mới sáng tạo và làm chủ công nghệ, đẩy mạnh định hướng “Make in MobiFone” và tạo ra các sản phẩm mới giúp thay đổi.
Nâng cao năng suất trong nội bộ, đồng thời cung cấp hạ tầng, giải pháp và dịch vụ số cho các khách hàng, đối tác trong hệ sinh thái MobiFone.
Dự kiến, đến năm 2025 và tầm nhìn 2030, MobiFone sẽ là một trong những doanh nghiệp dẫn đầu cả nước về công nghệ số, giữ nòng cốt triển khai phát triển 15 nền tảng số quốc gia.
Đây là sứ mệnh của doanh nghiệp với đất nước, đồng thời cũng là cơ hội lớn để phát triển.
Lựa chọn duy nhất giúp doanh nghiệp hồi sinh sau dịch.
Dẫn dữ liệu trong một báo cáo được Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Ngân hàng Thế giới (WB) thực hiện.
Dịch bệnh COVID-19 đã tác động tiêu cực đến các hoạt động của doanh nghiệp như khả năng tiếp cận khách hàng, dòng tiền, duy trì việc làm, lực lượng lao động cho doanh nghiệp và gián đoạn chuỗi cung ứng.
Bên cạnh đó, một nghiên cứu do VNPT phối hợp với VCCI thực hiện cũng cho thấy, 69% doanh nghiệp được khảo sát có sự sụt giảm doanh thu so với thời gian trước COVID-19;
56% doanh nghiệp thiếu hụt nguồn cung nguyên liệu đầu vào do khó khăn vận chuyển trong nước/quốc tế; 66% năng lực sản xuất bị suy giảm do các hạn chế hoạt động làm việc tại nhà theo yêu cầu giãn cách xã hội.
"Trong hoàn cảnh này, doanh nghiệp buộc phải chuyển đổi nhanh hơn nữa để có thể tồn tại và phát triển.
Tuy nhiên, tại Việt Nam, với số lượng trên 97% doanh nghiệp nhỏ và vừa, hoạt động chuyển đổi số doanh nghiệp đang gặp nhiều khó khăn do các hạn chế về nguồn lực, khả năng tiếp cận công nghệ", ông Dương Thành Long nói.
Thực tế số liệu từ Tổng cục Thống kê trong năm 2021 cho biết, dịch bệnh kéo dài đã bào mòn sức lực của nhiều doanh nghiệp trong nước, trong đó phần lớn là các doanh nghiệp thành lập dưới 5 năm, quy mô vốn nhỏ.
Trong đó, gần 120.000 doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, giải thể tăng 17,8% so với năm 2020; bình quân mỗi tháng có gần 10.000 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường.
Riêng tại Tp. Hồ Chí Minh, trong năm 2021 có 31.660 doanh nghiệp phải tạm dừng hoạt động, phá sản, chiếm tới 26,4% số doanh nghiệp rút lui của cả nước.
Do đó, đại diện VNPT-IT cho rằng, chuyển đổi số được xem là chiến lược tất yếu, là lựa chọn duy nhất để giúp doanh nghiệp có thể sống sót và hồi sinh mạnh mẽ qua đại dịch.
Tại Diễn đàn Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh năm 2022 tổ chức ngày 15/4, ông Phan Văn Mãi, Chủ tịch UBND Tp.
Hồ Chí Minh cho biết, dịch bệnh COVID-19 đã làm ngưng trệ và gãy đổ hầu hết các hoạt động kinh tế và sinh hoạt của đời sống xã hội.
Cuối năm 2021 kinh tế trên địa bàn suy giảm đến 7,4%, hầu hết các doanh nghiệp phải chống chọi, vượt qua vô vàng khó khăn để tồn tại chờ cơ hội để hồi sinh.
Chính trong bối cảnh khó khăn đó, công nghệ số đã trở thành một công cụ quan trọng trong công tác phòng, chống dịch, duy trì chuỗi cung ứng và hoạt động sản xuất kinh doanh và đây là thực tiễn minh chứng cho tính hiệu quả của chuyển đổi số.
Theo ông Phan Văn Mãi, đặc điểm kinh tế Tp. Hồ Chí Minh với hơn 95% là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng với hơn 300.000 hộ sản xuất kinh doanh cá thể đang tạo ra sức sống cho đời sống kinh tế thành phố.
Mặc dù chuyển đổi số sẽ nâng cao hiệu quả, năng suất và sức cạnh tranh của doang nghiệp, hộ kinh doanh trong mọi ngành kinh tế, nhưng cũng đứng trước nhiều thách thức.
Trong đó, nổi bật là yếu tố nhân lực kể cả 2 khía cạnh là nhân lực đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số và nhân lực dôi dư do không đáp ứng yếu cầu chuyển đổi số trong từng doanh.
"Do đó, vấn đề đặt ra là vai trò của Nhà nước trong việc tạo ra chính sách động lực để doanh nghiệp thấy được lợi ích và tự vượt qua thách thức để thực hiện quá trình chuyển đổi số.
Đồng thời, giải quyết các vấn đề xã hội phát sinh. Mối quan hệ giữa nhà nước - doanh nghiệp và người dân là trọng tâm của chính sách trong quá trình chuyển đổi số, xây dựng nền kinh tế số", ông Phan Văn Mãi nói.
*Cơ hội thúc đẩy chuyển đổi số
Để tạo môi trường hỗ trợ doanh nghiệp đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số, tại Diễn đàn Kinh tế Tp.Hồ Chí Minh, ông Alfonso Garcia Mora, Phó Chủ tịch Tổ chức Tài chính quốc tế (IFC).
Phụ trách khu vực châu Á – Thái Bình Dương cho biết, trên phạm vi toàn cầu, đại dịch đã thúc đẩy tốc độ áp dụng kỹ thuật số.
Chuyển đổi sự phát triển khi các doanh nghiệp và người dân chấp nhận các giải pháp hỗ trợ công nghệ trong giáo dục, y tế, giao thông, khí hậu và hơn thế nữa.
Theo ông Alfonso Garcia Mora, số hóa là một trong những bước phát triển quan trọng định hình thế giới và có thể thắp sáng con đường dẫn đến một tương lai xanh bền vững.
Tuy nhiên, để đạt mục tiêu này cần phải thực hiện bốn bước chính gồm có sẵn chính sách, cơ sở hạ tầng, dịch vụ và kỹ năng; đồng thời đảm bảo không ai (đặc biệt là phụ nữ) bị loại khỏi các hệ thống kỹ thuật số.
Tương tự, Tiến sỹ Hồ Quốc Tuấn, Giảng viên cao cấp Đại học Bristol (Anh) cho rằng, thành phố cần phải có độ mở lớn hơn nữa cho các doang nghiệp sản xuất kinh doanh áp dụng kinh tế số.
Trong đó, hai vấn đề hiện nay đang diễn ra gây khó khăn cho quá trình này. Cụ thể, các doanh nghiệp nhỏ rất khó tiến hành chuyển đổi số nên cần có khung pháp lý nào đó để các sở ban ngành hoặc các đơn vị tài trợ cho các doanh nghiệp nhỏ tiến hành chuyển đổi số thành công.
Đa số doanh nghiệp nước ngoài hay đơn vị phát triển tài chính vẫn đang ngần ngại đưa ra công cụ mới liên quan đến kinh tế số vì họ chưa thấy bộ khung pháp lý cho hoạt động đó.
"Các cơ quan có thẩm quyền nên xây dựng khung pháp lý cho phép thí điểm (Sandbox) cho những khởi nghiệp và sáng kiến công nghệ mới ở Tp. Hồ Chí Minh.
Góc nhìn Sandbox nên đưa ra quy chế chung và miễn là mọi người hoạt động trong khung khổ đó thì được phép làm bất cứ thứ gì họ nghĩ ra được, có như vậy các công nghệ số mới nhanh thành công", Tiến sỹ Hồ Quốc Tuấn nói.
Cùng quan điểm, bà Carolyn (Carrie) Turk, Giám đốc quốc gia Ngân hàng Thế giới (WB) tại Việt Nam, Tp.Hồ Chí Minh có các nền tảng cơ bản cho quá trình xây dựng kinh tế số.
Vì sở hữu đội ngũ doanh nghiệp số rất lớn, chiếm đến 1/5 doanh nghiệp cả nước về khả năng sử dụng hoàn toàn quy trình số trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, thành phố cũng đang đi đầu cho phát triển công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn cũng như tính phổ biến số hoá trong dịch vụ tài chính, dịch vụ công…
Báo cáo thường niên chuyển đổi số doanh nghiệp 2021 là ấn phẩm đầu tiên nhằm cung cấp những thông tin hữu ích cho cộng đồng, đặc biệt là các địa phương.
Tổ chức hiệp hội về những khó khăn, thách thức, cũng như nhu cầu thực tiễn của doanh nghiệp khi thực hiện chuyển đổi số, từ đó thiết kế, triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số trong thời gian tới một cách hiệu quả, thiết thực
Phát biểu tại Hội thảo, ông Lê Mạnh Hùng, Cục trưởng Cục Phát triển doanh nghiệp (Bộ KH&ĐT) cho biết: Hiện nay, cả nước có khoảng 870 nghìn doanh nghiệp đang hoạt động với hơn 97% doanh nghiệp ở quy mô nhỏ và vừa.
Trên thực tế, hoạt động chuyển đổi số trong doanh nghiệp đã diễn ra mạnh mẽ trong những năm gần đây như một nhu cầu tự nhiên của rất nhiều doanh nghiệp nhằm đáp ứng sự thay đổi trong hành vi tiêu dùng của khách hàng cũng như nhu cầu quản lý.
Tuy nhiên, theo ông Lê Mạnh Hùng dịch COVID-19 diễn ra từ đầu năm 2020 đã khiến các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng nặng nề.
Các doanh nghiệp Việt Nam với sức cạnh tranh còn thấp càng trở nên khó khăn hơn bao giờ hết.
Nhu cầu chuyển đổi số trở nên cấp thiết để các doanh nghiệp đổi mới mô hình, chuyển dần các hoạt động kinh doanh trên các nền tảng số, tìm kiếm thêm thị trường, cắt giảm chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động, khả năng cạnh tranh, thích ứng với bối cảnh mới.
Chính vì vậy, từ tháng 01/2021, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành và triển khai Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025 với mong muốn các doanh nghiệp thay đổi.
Thích ứng với những điều kiện mới, nâng cao năng lực tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
Báo cáo được xây dựng trên khảo sát 1.300 doanh nghiệp, cũng như qua các cuộc phỏng vấn chuyên sâu của chuyên gia Chương trình khi tư vấn, xây dựng Lộ trình chuyển đổi số cho từng doanh nghiệp.
Ông Daniel Fitzpatrick – Giám đốc dự án USAID LinkSME cho biết: “Dự án USAID LinksSME đã và đang phối hợp chặt chẽ với Bộ Bộ Kế hoạch và Đầu tư từ năm 2020 để hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số.
Báo cáo tập trung vào nhu cầu của doanh nghiệp thông qua tiếng nói của chính bản thân doanh nghiệp.
Hơn 1.000 doanh nghiệp đã trả lời khảo sát về động lực và khó khăn họ gặp phải trong quá trình chuyển đổi số.
Báo cáo thường niên này tổng hợp kết quả khảo sát và đưa ra nhiều thông tin chuyên sâu về chủ đề mà cách đây vài năm chúng ta còn ít biết đến”.
Kết quả khảo sát cho thấy, có đến 60,1% doanh nghiệp tham gia khảo sát cho biết rào cản mà họ gặp phải khi áp dụng công nghệ số là bởi chi phí đầu tư, ứng dụng công nghệ còn cao.
Điều này một phần cũng do tác động bởi đại dịch COVID-19 khiến các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn về giảm doanh thu, thiếu hụt nguồn vốn nói chung.
Trong đó ảnh hưởng đến chi phí đầu tư, triển khai, duy trì các giải pháp cho chuyển đổi số cho chuyển đổi số.
Khó khăn trong thay đổi thói quen, tập quán kinh doanh được coi là rào cản lớn thứ hai khiến doanh nghiệp găp khó khăn, chiếm tỷ lệ 52,3% số doanh nghiệp khảo sát.
Qua phản ánh của các doanh nghiệp, việc chuyển đối số sẽ thay đổi thói quen và cách làm việc của người lao động.
Một số doanh nghiệp đã ứng dụng phần mềm nhưng nhân viên, người lao động không ứng dụng, hoặc chỉ ứng dụng một phần, khiến mục tiêu chuyển đổi số của doanh nghiệp không đạt được mục tiêu đề ra.
Khi phân tích sâu hơn theo quy mô doanh nghiệp, các doanh nghiệp có quy mô khác nhau sẽ gặp những rào cản ở mức độ khác nhau.
Nhìn chung, các doanh nghiệp quy mô nhỏ và siêu nhỏ, có tiềm lực tài chính hạn chế nên gặp khó khăn nhiều nhất về chi phí đầu tư, ứng dụng công nghệ.
Trong khi các doanh nghiệp quy mô vừa và lớn có tiềm lực tài chính tốt hơn thì gặp rào cản nhiều nhất về thay đổi thói quen, tập quán kinh doanh.
Điều này một phần do các doanh nghiệp quy mô vừa và lớn có bộ máy, quy trình phức tạp hơn các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, vì thế sẽ khó khăn hơn khi thích ứng với thay đổi.
Theo kết quả khảo sát, đối với các doanh nghiệp mới bắt đầu chuyển đổi số, 57% doanh nghiệp tìm kiếm các giải pháp Tiếp thị trực tuyến, 53,7% doanh nghiệp có nhu cầu về các giải pháp về Làm việc nội bộ.
Tiếp đến là các giải pháp Giao dịch điện từ (43%) và Hạ tầng mạng, dữ liệu (39,6%).
Đối với các doanh nghiệp đang tăng trưởng và có nhu cầu chuyển đổi số để tăng tốc, nhu cầu lớn nhất của các doanh nghiệp trong giai đoạn này là giải pháp về Phân tích dữ liệu.
Báo cáo thông minh (BI, Big Data, Data warehouse) với 63,5% tổng số doanh nghiệp tham gia khảo sát lựa chọn.
60,7% tổng số doanh nghiệp khảo sát có nhu cầu về giải pháp về Quản lý hệ thống khách hàng (CRM) và quản lý kênh bán hàng (Omni Channel Sales).
Hai giải pháp còn lại bao gồm Hệ thống hoạch định tài nguyên doanh nhiệp (ERP) và An toàn dữ liệu (Database & Security) có nhu cầu tương đương nhau với lần lượt 57,8% và 50,2% số doanh nghiệp tham gia khảo sát lựa chọn.